Xử lý bề mặt chất độn nhựa

Nội dung bài viết

expand_more
Filler Surface Treatment
Chất độn nhựa
 
Có 2 giải pháp chính để xử lý bề mặt chất độn nhựa. Chức năng và mục đích của chúng là khác nhau. Một liên quan đến liên kết hóa học và một thì không.
 
Phương pháp xử lý liên kết hóa học được sử dụng khi các nhà sản xuất muốn tăng cường độ bám dính giữa chất độn và polyme, nhằm cải thiện tính chất cơ học cũng như độ bền va đập. Ngược lại, các phương pháp xử lý không liên kết giúp tăng cường khả năng phân tán và xử lý dễ dàng. Trong một số trường hợp, nó có thể kiểm soát xu hướng mài mòn máy móc.
 
Tuy nhiên, có một số chồng chéo chức năng. 2 dung dịch này thông thường đều tăng khả năng chống nước, liên kết hóa học đôi khi cải thiện độ phân tán.

I. Xử lý bề mặt chất độn nhựa bằng chất kết dính và chất làm ẩm

1. Chất làm ẩm

Chất làm ẩm được chiết xuất dễ dàng từ vật liệu tổng hợp; chúng không cố định. Chúng không thể tồn tại ở độ ẩm cao vì chúng phá hủy liên kết tạm thời. Các nhà sản xuất chất độn thích sử dụng hỗn hợp vì lý do kinh tế khi nói đến phương pháp xử lý không kết dính.

Để tận dụng khả năng tương thích với các polyme kỵ nước và khả năng phân tán, các chất làm ẩm hoặc chất hoạt động bề mặt có thể được hấp phụ lên bề mặt chất độn và thay đổi đặc tính của nó. Các nhà sản xuất có thể trộn 0,5 đến 1 phần trăm trọng lượng của axit stearic với canxi cacbonat. Nó bị trộn cắt cao ở nhiệt độ cao.

Việc xử lý làm giảm sự hấp thụ độ ẩm và tăng cường khả năng xử lý cũng như các tính chất điện và cơ học của polyme được lấp đầy.

2. Chất kết dính

Mặt khác, các chất liên kết có 2 nhóm phản ứng hóa học, một nhóm để liên kết với chất độn và một nhóm với polyme. Ví dụ lý tưởng là organosilanes, giúp tăng cường độ bám dính cho nhựa. Nó hoàn toàn thống trị thị trường sợi thủy tinh. Một silane thường kết hợp một nhóm hóa học phản ứng cao.

Sự tồn tại của phản ứng hóa học giữa chất độn và chất liên kết không chỉ phụ thuộc vào bản chất của chất liên kết mà còn phụ thuộc vào chất độn. Silan phản ứng dễ dàng với hạt thủy tinh, hydroxit kim loại, đất sét, silica, silicat, wollastonite, mica và các oxit khác nhau, nhưng không phản ứng với canxi cacbonat, muội than hoặc bari sulfat.

Không chỉ bản chất của các tác nhân liên kết mà cả chất độn cũng có tác động đến sự tồn tại của phản ứng hóa học. Điều bình thường là khi silan phản ứng với mica, đất sét, hạt thủy tinh... nhưng không phản ứng với muội than, BaSO4 hoặc CaCO3 (canxi cacbonat).

 
Filler Surface Treatment
Canxi cacbonat và chất độn Taical
 
Trên thực tế, chất độn có tác động đáng kể đến việc cải thiện các tính chất của polyme được lấp đầy. Thủy tinh, silica và alumina cho kết quả lớn nhất, tiếp theo là bột talc, đất sét và wollastonite. Carbon và canxi cacbonat có rất ít lợi ích. Nếu chọn đúng nhóm chức, silan liên kết tốt với polyme nhiệt rắn ngoại trừ PE.
 
Xử lý bằng axit stearic là một giải pháp thiết yếu đối với canxi cacbonat vì CaCO3 không phản ứng với các silan phản ứng hóa học. Các hóa chất khác bao gồm aluminat, zircoaluminat, organotitanate… có thể cải thiện độ bám dính, nhưng không cần phải loại bỏ các phân tử nước. Zirconat và titanat có nhiều ứng dụng đa dạng hơn nhưng chủ yếu liên quan đến chất độn.
Titanat hiện đang được sử dụng với canxi cacbonat để giảm độ nhớt của hệ thống polyme nhiệt rắn được lấp đầy.
 
Tuy nhiên, titanat được sử dụng để giảm độ nhớt của các hệ thống polyme nhiệt rắn được lấp đầy; nó có thể phản ứng với các chất chống oxy hóa phenolic trong các chất liên kết hoặc các chất phụ gia khác. Tình hình có thể gây ra sự đổi màu. Do đó, nhiều nhà sản xuất thích zirconat hơn titanat vì chúng không phản ứng với các nguyên tố khác.
 
Chất độn có thể được tạo ra để liên kết với polyme bằng cách chức năng hóa polyme (kết hợp
nhóm hóa chất thích hợp vào nó) để cho phép nó phản ứng hóa học với bề mặt chất độn.
Maleic anhydrit là một đơn vị chức năng được sử dụng rộng rãi thường được kết hợp với polypropylen và ở mức độ thấp hơn là polyetylen. Các nhóm AlkoxySylyl có thể được kết hợp vào các polyme hydrocacbon để tăng khả năng phản ứng của chúng.
 
 
Tin tức khác
Nhựa in 3D PLA: 5 lỗi thường gặp và cách khắc phục
Bài viết này đề cập 5 lỗi thường gặp khi sử dụng nhựa in 3D PLA và cách khắc phục để giúp bạn tối ưu hóa quy trình in và cho ra sản phẩm hoàn thiện hơn.
Quy trình sản xuất hạt tạo màu diễn ra như thế nào?
Cụ thể hạt tạo màu được sản xuất như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu quy trình chi tiết trong bài viết này.
6 ngành công nghiệp ứng dụng hiệu quả HIPS compound
Bài viết này sẽ phân tích 6 ngành công nghiệp tiêu biểu đang ứng dụng hiệu quả loại nhựa HIPS, đồng thời lý giải vì sao loại vật liệu này lại phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật và kinh tế của từng ngành.
Nhựa sinh học khoai lang: Liệu có thật sự bền vững?
Bài viết này sẽ phân tích khả năng ứng dụng của nhựa sinh học khoai lang, dựa trên các yếu tố về môi trường, hiệu suất và tiềm năng sản xuất.
HIPS vs PP: Sự khác biệt là gì?
Bài viết này sẽ phân tích chi tiết HIPS vs PP, so sánh về tính chất cơ học, khả năng kháng hóa chất, tác động môi trường, khả năng gia công và các ứng dụng lý tưởng để giúp bạn lựa chọn phù hợp nhất.
arrow_upward