Báo cáo thị trường nhựa compound tại Đông Nam Á (đến 2026)

Nội dung bài viết

expand_more

Southeast asia plastic compound market report

 Mục lục

I. Dung lượng thị trường nhựa compound Đông Nam Á
II. Phân khúc thị trường theo nhựa nền
III. Phân khúc thị trường theo ứng dụng
IV. Tổng kết chung

 

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường nguyên liệu nhựa nói chung và nhựa compound nói riêng ở khu vực Đông Nam Á đang trở nên sôi động hơn bao giờ hết trong những năm gần đây. Bài viết này cung cấp số liệu về thị trường compound Đông Nam Á cũng như triển vọng của nó trong tương lai giúp bạn có cái nhìn toàn cảnh và đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.

I. Dung lượng thị trường nhựa compound Đông Nam Á

1. Sản lượng

southeast asia compound volume

Thị trường compound Đông Nam Á được mô tả thông qua sự gia tăng như hình trên. Dải màu nào càng về phía bên phải càng lên cao thì thể hiển tốc độ và khối lượng “nở ra” của thị trường tương ứng càng tăng.

Ước lượng năm 2018 đã tiêu thụ hết 2,125 triệu tấn compound các loại. Dự báo trong giai đoạn 2019 đến 2026 thị trường này tiếp tục tăng lên với tốc độ tăng trưởng lũy kế hàng năm là 6,7% và đạt 3,563 triệu tấn vào năm 2026.

 

Average growth of compound volume based on carrier resin Mọi loại compound trên các nhựa nền đều có sự tăng trưởng lũy kế hằng năm trong giai đoạn 2019 – 2026. Đây là sự “nở ra” của thị trường. Tuy PE và PP compound đều có tỉ lệ không cao nhưng con số tuyệt đối vẫn lớn nhất bởi thị trường của hai nhóm này lớn nhất, chiếm hơn 50% tổng sản lượng compound các loại. Cột nào cao hơn đường line thì chủng loại compound đó có tốc độ tăng trưởng cao hơn trung bình ngành.

2. Sản lượng theo quốc gia

Compound volume based on resin

Dự báo cơ cấu sản lượng compound theo quốc gia năm 2026

Sự khác nhau trong tăng trưởng mang lại cơ cấu khác nhau về thị trường compound quốc gia. Việt Nam, Philippines tăng cơ cấu trong khi Indonesia, Thái Lan, Malaysia giảm tỉ trọng. Dự báo trong giai đoạn 2019 đến 2026 thị trường này tiếp tục tăng lên với tốc độ tăng trưởng lũy kế hàng năm là 8,9% và đạt 6,7 tỷ đô la vào năm 2026. Tốc độ tăng của giá trị cao hơn so với sản lượng cho thấy hàm lượng giá trị/ giá bán của compound có xu hướng tăng.

Sự khác nhau trong tăng trưởng mang lại cơ cấu khác nhau về thị trường compound theo quốc gia. Việt Nam, Singapore có tốc độ tang cao hơn trung bình vùng, nên gia tăng tỉ trọng về sự đóng góp giá trị thị trường compound tăng cơ cấu. Indonesia, Thái Lan, Malaysia giảm tỉ trọng.

3. Cơ cấu theo loại nhựa

Compound volume based on resin

 

Tỉ trọng của PE compound giảm, của PP compound thấp hơn tỉ trọng sản lượng. Đây là hai nhóm compound phổ biến và có giá trị thấp hơn các nhóm khác.

4. Cơ cấu theo ứng dụng

Consumption of compounds based on application

Công nghiệp ôto xe máy, điện & điện tử, và bao bì là ba ứng dụng tiêu thụ compound lớn nhất tại khu vực ĐNA. Ba nhóm này chiếm tới 62% tổng sản lượng tiêu thụ.

Đọc thêm:

Báo cáo thị trường Black masterbatch (dự báo đến 2030)

Cơ hội nào cho các nhà sản xuất masterbatch tại Việt Nam thâm nhập thị trường Ấn Độ? 

Tại sao UV Masterbatch được kỳ vọng là sản phẩm chủ lực thị trường Ấn Độ?

White masterbatch có thống trị thị trường masterbatch toàn cầu không?

II. Phân khúc thị trường theo nhựa nền

1. PE compound

PE compound volume

PE compound ước tính năm 2018 đạt 445.900 tấn mang lại giá trị 759,6 triệu usd. Phân khúc thị trường này chiếm tỉ trọng khoảng 20.98% sản lượng compound trong khu vực. Dự báo đến 2026 sẽ đạt tiêu thụ 691.600 tấn mang lại giá trị 1,31 tỷ đô la. Công nghiệp xây dựng là thị trường tiên phong ứng dụng PE compound như: steel pipe coating; cút nối; tank & bồn chứa chất lỏng, vải địa kỹ thuật, mái che bằng nhựa..

PE compound được ứng dụng đa dạng trong các ngành công nghiệp khác: blow molding, films, injection molding, rotomolding, sản xuất băng keo. Một số mặt hàng cụ thể khác nữa như: đồ chơi, chai dầu gội, túi nhựa, áo chống đạn, thiết bị y tế. 

Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ tăng trưởng thị trường PE compound cao nhất khu vực (7,8%), tiếp đến là Philippines (6,8%). Hai nước này gộp lại chiếm khoảng 20% tổng sản lượng compound PE toàn khu vực.

2. PP compound

PP compound volume

PP compound là chủng loại dẫn đầu trong ngành compound với tỉ trọng chiếm tới 30,96% khối lượng thị trường. Dung lượng thị trường PP compound tại Đông Nam Á ước đạt 658.100 tấn mang lại 969 triệu usd trong năm 2018. Dự báo sẽ tang lên 1,112 triệu tấn ( tương ứng 1,9 tỷ usd) vào năm 2026. Ngành công nghiệp ôto xe máy là phân khúc lớn nhất của PP compound. Bên cạnh đó nó cũng ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nữa như sản xuất bao bì cứng: chai nước khoáng, dầu ăn, đồ điện gia dụng, nội thất, đồ đựng hành lý, hay trong xây dựng cũng dùng đến pp compound.

Việt Nam và Singapore được đánh giá là hai quốc gia tăng trưởng thị trường mạnh nhất về dòng PP compound (8,3% và 7,5%). Hai nước này tổng gộp khoảng 20,5% sản lượng PP compound toàn khu vực. Indonesia chiếm tỉ trọng 35,6% sản lượng PP compound tại Đông Nam Á.

3. PET compound

PET compound volume

PET compound ước tính năm 2018 đạt 332.800 tấn mang lại giá trị 586,5 triệu usd, chiếm tỉ trọng 15,6% sản lượng compound ĐNA. Dự báo đến 2026 sẽ đạt tiêu thụ 634.900 tấn mang lại giá trị 1,3 tỷ đô la. Phát triển BiO PET được kỳ vọng sẽ thay thế dần thị trường chai nhựa PET hiện nay PET compound sản xuất chai nước, nước uống co gas. Ứng dụng làm lớp lót màng film trong pin mặt trời. Nó cúng được dùng nhiều trong ngành vải may mặc.

Singapore và Malaysia được đánh giá là hai quốc gia có tốc độ tăng nhanh nhất về dung lượng thị trường PET compound (10,1% và 9,1%). Hai nước này cộng gộp lại chiếm tỉ trọng 26,5% sản lượng PET compound, Indonesia và Thái Lan ước chiếm 52,6% sản lượng PET compound tại Đông Nam Á.

4. PVC compound

PVC compound volume

PVC compound ước tính đạt 270.000 tấn tương đương 376,6 triệu usd trong năm 2018, và sẽ tiếp tục tăng lên 429.400 tấn tương đơng 786,6 triệu usd vào 2026. Khúc thị trường này ước chiếm 12,94% sản lượng compound khu vực. Ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp như: films, pipes, tấm trải, vách nhựa, đĩa than, thảm, nón phân luồng giao thông, ống tưới sân vườn, vỏ cáp, chai lọ, đồ chơi nhựa, lớp phủ màng film/ vải, bao bì non-food,..thị trường bị ảnh hưởng bởi quy định cấm chất phthalates trong sản phẩm nhựa. Việc sản xuất PVC bio base được cho là dự án đánh dấu sự bùng nổ tăng trưởng lại của thị trường này.

Việt Nam & Singapore được đánh giá là hai quốc gia có tốc độ tăng nhanh nhất về dung lượng thị trường PVC Compound ( 7,1% và 7%), đóng góp 20,7% sản lượng PVC compound trong khu vực.

5. PS compound

PS compound volume

PS compound có tỉ trọng về sản lượng khoảng 4,38% thị trường compound, ước lượng đạt 93.100 tấn trong năm 2018 tương ứng giá trị 169,7 triệu usd. Thị trường này tăng trưởng vừa phải và dự kiến đạt 143.600 tấn tương đơng 327,5 triệu usd vào năm 2026. PS compound được ứng dụng trong bao bì (nhiều chính sách nhắm vào bao bì takeaway do tác hại của nhựa này) điều này cản trở sự phát triển thị trường này. Thị trường PS compound được cho là vẫn có khả năng phát triển tại một số nước đang phát triển ở Châu Phi và Châu Á. Sự phân hủy chậm của PS Biodegrades cũng là chủ đề đang gây tranh cãi giữa các nhà môi trường

Công nghiệp ô tô dùng PS compound cho: bộ giảm va; đường viên bao mái, tấm chắn cửa nóc, ghế, dưới capo.. Trong công nghiệp điện & điện tử: xốp bảo vệ tivi, nồi cơm & thiết bị điện tử
Thêm nữa, nó được dung làm bao bì cách nhiệt, hộp giữ lạnh, hộp đựng trứng & cá, nút chai rượu…

Việt Nam và Singapore có tốc độ tăng trưởng đối với nhóm hàng này cao nhất là 7,4% và 6,6%, hai nước này ước đạt 19,9 % sản lượng PS compound trong khu vực.

6. ABS compound

ABS compound volume
ABS compound ước lượng đạt 62.300 tấn tại thị trường ĐNA tương đương 105,4 triệu usd năm 2018, đóng góp 2,93% sản lượng compound trong khu vực. Thị trường dự báo sẽ tăng lên đạt 100.900 tấn vào năm 2026 tương đương 194,2 triệu usd. Lĩnh vực Điện & điện tử là thị trường tiêu thụ ABS compound lớn nhất như cases máy tính, vỏ thiết bị điện tử văn phòng. Bên cạnh đó công nghiệp ô tô xe máy được kỳ vọng mang lại sự tăng trưởng cao nhất cho ABS compound như: thanh chắn va, nội thất xe, automative trims, chi tiết thân xe…nhằm giảm trọng lượng xe và tăng hiệu quả nhiên liệu.

Malaysia, Indonesia và Việt Nam được đánh giá là 3 nước có tốc độ tăng trưởng ABS compound cao nhất khu vực (7,2%; 6,8%; 6,8%). Ba nước này đóng góp 56,5% sản lượng ABS compound trong khu vực.

7. PC compound

PC compound volume
Thị trường PC compound tại Đông Nam Á ược lượng khoảng 37.500 tấn đóng góp 1,76% tổng sản lượng compound khu vực trong 2018, mang lạii giá trị 41,5 triệu usd. Thị trường này được dự báo là có tốc độ tăng trưởng lũy kế cao nhất trong giai đoạn 2019 – 2026 với tỉ lệ cao 10,5% và dự báo đật 83.500 tấn (tương đương 87,4 triệu usd) vào 2026. Ứng dụng bao bì được kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội tăng trưởng cao nhất cho nhóm phẩm này nhằm thay thế vật liệu thủy tinh.

PC compound được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp tiêu dùng như chai/ bình sữa trẻ em, chụp đèn, bát đĩa. Ngành điện tử và ô tô cũng tăng nhu cầu đối với PC compound trong thời gian qua, thay thế thủy tinh/kính như tạo lớp tráng sản xuất kính, đèn. Ngoài ra, nó được dùng rộng rãi để sản xuất đĩa DVD/ bluray disc. Singapore và Malaysia được cho là 2 quốc gia có tốc độ tăng nhóm hàng này nhanh nhất với tỉ lệ 12,2% và 12,1%. Hai thị trường này đóng góp tỉ trọng 29,3% sản lượng PC compound toàn khu vực.

8. PA compound

PA compound volume
PA Compound được ước lượng 42.000 tấn với giá trị 70 triệu usd năm 2018 và sẽ tăng lên 66.700 tấn mang lại 118,5 triệu usd vào năm 2026. Khúc thị trường này đóng góp 1,98% sản lượng.

PA compound sử dụng trong ứng dụng ngành điện tử, tiêu dùng, hàng công nghiệp. Nó được dùng thay thế cho một số chi tiết kim loại trên xe (nơi kháng nhiệt độ/ hóa chất) như bình nước, hộp bảng điều khiển ứng dụng PA6, PA66.

Việt Nam và Singapore đứng đầu trong tăng trưởng thị trường này với tốc độ dự kiến là 7,2% và 7% mỗi năm, chiếm tỉ trọng khoảng 18,3% sản lượng toàn khu vực.

9. PBT compound

PBT compound volume

PBT compound ước lượng đạt 30.400 tấn mang lại giá trị 71,7 triệu usd năm 2018 và

sẽ tăng lên 50.100 tấn tương đương giá trị 132,8 triệu usd vào năm 2026.


PBT compound được sử dụng trong phụ kiện ôto: vỏ động cơ, bản chải. Nó cũng được làm ra các đầu nối điện, quạt làm mát, cánh quạt, công tắc. Nguyên liệu này cũng hay ứng dụng trong ngành đồ thể thao để chống UV. Bên cạnh đó nó cũng được tạo sợi bàn chải răng và bàn phím máy tính.


Singapore và Việt Nam dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng mỗi năm 8% và 6,8% cho nhóm hàng này, đóng góp 17,4% sản lượng PBT compound trong khu vực.

10. TPO compound

TPO compound volume

TPO compound dự kiến có tốc độ tăng nhờ ứng dụng ngành xây dựng như mái lợp cách nhiệt, màng địa kỹ thuật. Nó cũng được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực ô tô như khung chắn va, nội & ngoại thất xe, thảm xe, tay nắm/tay ga.

Năm 2018, TPO compound ước đạt 27.400 tấn mang lại 47,4 triệu usd. Và dự báo đến năm 2026 đạt 52.900 tấn tương đơng 88,2 triệu đô. Singapore và Việt Nam dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng lũy kế cao nhất mỗi năm 9,9% và 9,7% cho nhóm hàng này.

11. TPV compound

TPV compound volume
TPV compound là 1 thị trường nhỏ chỉ chiếm khoảng 1% khối lượng tổng thị trường compound ĐNA, đạt khoảng 19.100 tấn năm 2018 và dự báo tăng lên 38.400 tấn năm 2026 tương đương 54 triệu usd.

Được ứng dụng trong ngành ô tô, dùng thay thế cho cao su (zoăng cao su, òng đệm cao su), ống hơi điều hòa, giắc cắm điện, thanh giảm chấn, phích cắm. Nó cũng được ứng dụng trong xây dựng, điện gia dụng nhằm thay thế cho một số chi tiết cao su.
 
Malaysia và Singapore dự kiến đạt tốc độ tăng trưởng mỗi năm 9,7% và 9,6% cho nhóm hàng này.

III. Phân khúc thị trường theo ứng dụng

1. Automotive

Compound volume based on automotive industry
Ngành ôtô xe máy là ngành tiêu thụ compound lớn nhất, chiếm tỉ trọng 24,26% sản lượng compound trong các ngành. Uớc khoảng 515.700 tấn mang lại 821,4 triệu usd năm 2018 và dự báo sẽ đạt 1,65 tỷ usd vào 2026 tương đương 905.900 tấn. Việt Nam được đánh giá là quốc gia có độ tỉ lệ tăng trưởng tích lũy cao nhất khu vực (8,6%) với lượng tiêu thụ 45.300 tấn năm 2018 mang lại 59,9 triệu usd

PP và PET compound được ứng dụng rộng giãi nhất trong ngành này như làm: vỏ ngoài thân xe, cần gạt, bộ giảm va, ổ khóa, tấm lưới trước, cladding, gờ, viền khớp vỏ. Ngoài ra các chi tiết khác như ghế, film cách nhiệt làm từ PU, hộp/ bảng điều khiển ứng dụng PA6 / PA66. Một số chi tiết khác cũng cần đến compound như dây an toàn, dây đai, bang nẹp, thảm chân, vòng đai, vòng đệm bạc đạn.

2. Bao bì

Compound volume of packaging industry

Bao bì là ngành tiêu thụ compound lớn thứ 2 (chiếm 19,8% sản lượng), ước khoảng 420.800 tấn mang lại 707,7 triệu usd năm 2018 và sẽ đạt 1,46 tỷ usd vào 2026 tương đương 740.200 tấn.
 
Singapore, Malaysia và Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng nhanh nhất đối với ngành compound trong lĩnh vực này. Sự phát thị trường bao bì ĐNA phụ thuộc vào sự tiêu thụ của Trung Quốc, Ấn Độ, Đức, Mỹ, Brazil.
Cầu thị trường bao bì PP cao thúc đẩy và đóng góp chính đến sự tăng trưởng ngành. PP compound đưa ra giải pháp về hiệu quả chi phí trong sản xuất bao bì, và gia tăng chất lượng, sự dẻo dai, tính cơ học, hiệu suất sử dụng cho thành phẩm cuối.

3. Điện, điện tử

Compound volume of electricity and electronic industry

Khúc thị trường ứng dụng đứng thứ 3 là Điện & Điện tử (chiếm 17,97%thị trường), với giá trị 616,2 triệu usd ( tương đơng với 382.000 tấn) năm 2018. Và dự báo sẽ tăng trưởng cao 6,3% để đạt 623.700 tấn tương đương với 1,16 tỷ usd vào năm 2026. Compound cho lĩnh vực này tại Đông Nam Á được chứng kiến sự tăng trưởng lớn bởi sự gia tăng nhu cầu về các thiết bị xách tay, nhỏ và nhẹ.

Việt Nam và Singapore là quốc gia có tỉ lệ tăng trưởng kép hàng năm cao nhất, (7,4% và 7,2%), hai thị trường này chỉ chiếm 20% khối Asean. Indonesia là thị trường quốc gia lớn nhất với tỉ trọng ~35,5% toàn khối.

4. Xây dựng

Compound volume of building and construction industry

Công nghiệp xây dựng ước lượng tiêu thụ sản lượng compound năm 2018 là 294.100 tấn mang lại 478,3 triệu usd ( chiếm 13,84%thị trường) Thị trường dự báo này sẽ tiếp tục tăng với chỉ số tăng trưởng kép 5,8% đến 2026, đạt 461.700 tấn tương đương 910,3 triệu usd.

PVC, ABS, PE và PP compound được sử dụng trong nhiều các ứng dụng khác nhau như: tấm cách nhiệt, tấm dán tường, ống, khung cửa sổ, mái che, dây cáp. Plastic compound có thể thay thế cho môt số phần làm từ kim loại, bê tông, thủy tinh, kim loại nặng, gỗ nhằm gia tăng một số tính năng cho thành phẩm cuối. Bên cạnh đó nó cũng được dùng sản xuất các máng/chụp đèn điện, cửa kính, tường cách âm.

Việt Nam chỉ chiếm khoảng 8,7% khối lượng thị trường nhưng là quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. Indonesia là thị trường lớn nhất chiếm 34,9% tổng dung lượng thị trường Đông Nam Á theo sản lượng compound.

5. Hàng tiêu dùng

Compound volume of consumer good industry

Phân khúc hàng tiêu dung đã tiêu thụ 110.900 tấn compound mang lại 203,9 triệu usd trong năm 2018. Dự báo mức tiêu thụ của thị trường này đạt 196.200 tấn mang lại 413,8 triệu usd vào năm 2026.

Singapore chiếm 12% tổng thị trường tại phân khúc này nhưng có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Indonesia vẫn chiếm tỉ trọng ~35% dung lượng thị trường compound cho hàng tiêu dùng. Việt Nam nhỏ nhất trong phân khúc này, chiếm 8,4% thị trường.

Hàng điện tử tiêu dùng mang lại sự tăng trưởng cho thị trường compound đáng kể nhờ các thiết bị thông minh, smartphone, tablets, điện gia dụng. Hàng may mặc cũng thúc đẩy sự phát triển của compound (PET compound).

6. Máy công nghiệp

Compound volume of industrial machinery

Thị trường thiết bị máy móc công nghiệp tiêu thụ plastic compound ước đạt 101.600 tấn tương đơng với 177 triệu usd trong năm 2018. Thị trường tăng trưởng lũy kế hàng năm là 8,1%, dự kiến đạt 188.800 tấn trong năm 2026 tương đương giá trị 384 triệu usd.

7. Thiết bị y tế

Compound volume of medical equipment

Thị trường thiết bị y tế tiêu thụ 7.000 tấn compound năm 2018 tương đương với 13,3 triệu usd và dự kiến sẽ tăng lên 10.200 tấn tương đương 22,5 triệu usd vào năm 2026. Sự phát triển công nghệ y tế, dân số già thúc đẩy sự tăng trưởng của compound trong ngành này.
Plastic compound cung cấp giải pháp về tính sinh học, độ quang học, tính kinh tế trong việc tạo ra thiêt bị y tế. Nhưng khối lượng ứng dụng rất nhỏ.

8. Thiết bị lưu trữ điện tử

Compound volume of electronic storage device

Đây cũng là thị trường có khối lượng tiêu thụ ít compound, ước đạt 10.100 tấn mang lại giá trị 11,6 triệu usd năm 2018 cho cả vùng Đông Nam Á. Dự kiến đến 2026 sản lượng sẽ tăng hơn gấp đôi lên 20.900 tấn. Được sử dụng để sản xuất đĩa compact, Blu-ray disc, DVDs. PC compound thường được ứng dụng trong lĩnh vực này.

IV. Tổng kết chung

Thị trường plastic compound tại Đông Nam Á, ước lượng đạt 2,15 triệu tấn tương đương, 3,4 tỷ usd trong năm 2018. Thị trường có xu hướng tăng với chỉ số tăng trưởng lũy kế hàng năm là 6,7% về sản lượng và 8.9% về giá trị trong giai đoạn 2019 đến 2026.

Thị trường được chi ra thành các khúc thị trường theo các tiêu chí như sau:

- Nếu chia theo quốc gia: Indonesia là thị trường lớn nhất trong khu vực chiếm tỉ trọng khoảng 35% toàn vùng. Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ tăng trưởng ngành này cao nhất với sự “nở ra” hàng năm trong giai đoạn là 7,9% về sản lượng và 10,7% về giá trị thị trường, chiếm tỉ trọng khoảng 9,4% sản lượng và đóng góp 6,9% giá trị thị trường compound khu vực.

- Nếu chia theo nhựa nền: PP compound là phân khúc thị trường lớn nhất, chiếm khoảng 30,96% thị trường plastic compound tương đương đạt 658 nghìn tấn và mang lại 28,5% tổng giá trị thị trường, tương đương đạt 969 triệu usd năm 2018. Phân khúc tiếp theo sau về sản lượng là PE compound (19,4%), PET compound (17,8%) và PVC (12%).

- Nếu chia theo ứng dụng: Ngành công nghiệp ô tô xe máy tiêu thụ compound lớn nhất, chiếm tỉ trọng khoảng 24,3% tổng lượng tiêu thụ compound, tương đương 516 nghìn tấn, và trị giá 821 triệu usd trong năm 2018. Phân khúc tiếp theo là Bao bì (19,8%); điện & điện tử (17,97%) và xây dựng (13,8%).

Theo báo cáo nội bộ của Europlas.

Tin tức khác
Ép phun ABS: Những điều bạn cần biết
Giới thiệu về quy trình ép phun ABS, giải thích các tính chất, ưu điểm và ứng dụng của nó để giúp bạn chọn lựa những giải pháp bền vững và hiệu quả.
 
ABS vs. Acrylic: 2 loại nhựa này có gì khác nhau?
So sánh toàn diện ABS vs. Acrylic: Khám phá đặc tính, ưu nhược điểm và ứng dụng thực tế của 2 loại nhựa phổ biến này. 
Nên chọn PP compound hạt thuỷ tinh hay sợi thuỷ tinh?
PP compound hạt thủy tinh và sợi thủy tinh đều có những ưu điểm. Vậy nhà sản xuất nên chọn PP compound hạt thuỷ tinh hay sợi thuỷ tinh? Tham khảo ngay nhé!
In 3D bằng nhựa ABS: Tất cả những gì bạn cần biết
Khám phá lợi ích của in 3D với nhựa ABS, từ tạo mẫu đến các sản phẩm tiêu dùng bền bỉ. Tìm hiểu tại sao ABS là lựa chọn linh hoạt cho các dự án của bạn.
Sự khác biệt của Isotactic Polypropylene với PP thông thường
Khám phá các đặc tính độc đáo của isotactic polypropylene so với PP thông thường, phương pháp sản xuất, lợi ích và ứng dụng công nghiệp đa dạng của nó.
arrow_upward